Thứ Tư, 4 tháng 2, 2015

Ngữ pháp Tiếng Nhật sơ cấp: Bài 16 - Giáo trình Minano Nihongo

I/Ngữ pháp + Mẫu câu 1 Ngữ pháp:Cách ghép các câu đơn thành câu ghép bằng cách dùng thể て。
Mẫu câu:V1て、V2て、。。。。Vます。
Vidu:
ーわたしは朝6時におきて、朝ごはんを食べて、学校へ行きます。
Tôi dạy vào lúc 6 giờ sáng, ăn sáng , rồi đến trường.
ー昨日の晩、私はしゅくだいをして、テレビを見て、本を少しい読んで、ねました。
Tối qua, tôi làm bài tập, xem ti vi, đọc sách một chút rồi ngủ.
II/ Ngữ pháp+Mẫu câu 2
*Ngữ pháp:Nối 2 hành động lại với nhau. Sau khi làm cái gì đó rồi làm cái gì đó.
*Mẫu câu:V1てからv2.
*Ví dụ:私は晩ごはんを食べてから映画を見に行きました。
Sau khi ăn cơm thì tôi đi xem phim.
III/Ngữ pháp +Mẫu câu 3
*Ngữ pháp:Nói về đặc điểm của ai đó, của cái gì đó hoặc một nơi nào đó.
*Mẫu câu:N1N2Aです
N ở đây là danh từ, N2 là thuộc tính của N1, A là tính từ bổ nghĩa cho N2.
*Ví dụ:
+日本は山が多いです
Nhật Bản thì có nhiều núi.
+HaNoiは Pho がおいしいです
Hà Nội thì phở ngon.
IV/ Ngữ pháp+Mẫu câu 4
*Ngữ pháp: Cách nối câu đối với tính từ
*Mẫu câu:
Tính từ đuôi bỏ thêm くて
Tính từ đuôi bỏ thêm
*Ví dụ:この部屋はひろくて、あかるいです
Căn phòng này vừa rộng vừa sáng
彼女はきれいでしんせつです
Cô ta vừa đẹp vừa tốt bụng. 


Ngữ pháp Tiếng Nhật sơ cấp: Bài 17 - Giáo trình Minano Nihongo

I\ Mẫu câu yêu cầu ai đó không làm gì đấy. *Cấu trúc : Vないでください。 -Cách chia sang thể ない。
_Các động từ thuộc nhóm I: Tận cùng của động từ là います、きます、ぎます、します、ちます、びます、みます、ります thì tương ứng khi chuyển sang thể ない se là わない、かない、がない、さない、たない、ばない、まない、らない~Ví dụ: すいますー>すわない (Không hút ...)
いきますー>いかない ( Không đi ...)
_Các động từ thuộc nhóm II: Tận cùng của động từ thường là えます、せます、てます、べます、れます tuy nhiên cũng có những ngoại lệ là những động từ tuy tận cùng không phải vần vẫn thuộc nhóm II. Trong khi học các bạn nên nhớ nhóm của động từ . Các động từ nhóm II khi chuyển sang thể ない thì chỉ việc thay ます bằng ない.
~Ví dụ: たべます-> たべない ( Không ăn...)
いれます-> いれない( Không cho vào...)
_Các động từ thuộc nhóm III: là những động từ tận cùng thường là します khi chuyển sang thể ない thì bỏ ます thêm ない。~Ví dụ: しんぱいします-> しんばいしない ( Đừng lo lắng...)
** きます->こない ( Không đến..)
~Ví dụ cho phần ngữ pháp:
たばこをすわないでください
Xin đừng hút thuốc
おかねをわすれないでください
Xin đừng quên tiền  
II\ Mẫu câu phải làm gì đó :
* Cấu trúc: Vない->Vなければならなりません。( Thể ない  bỏ い thay bằng なければならない)
~Ví dụ: 
わたしはしゅくだいをしなければなりません
Tôi phải làm bài tập
わたしはくすりをのまなければなりません
Tôi phải uống thuốc
III\ Mẫu câu không làm gì đó cũng được
*Cấu trúc: Vない->Vなくてもいいです ( Bỏ thay bằng くてもいいです)
~Ví dụ:
あさごはんをたべなくてもいいです
Không ăn sáng cũng được
あした、がっこうへ来なくてもいいです
Ngày mai không đến trường cũng được 


Ngữ pháp Tiếng Nhật sơ cấp: Bài 18 - Giáo trình Minano Nihongo


II NGỮ PHÁP Bài này, chúng ta sẽ được học một thể mới (theo giáo trình Minna) nhưng đã quá quen với một số giáo trình khác. Đó là thể :
じしょけい  辞書形 


じしょけい<jishokei> (Thể tự điển) hay còn gọi là thể nguyên mẫu thực chất là thể nguyên mẫu của mọi động từ. Khi người Nhật qua đây dạy tiếng Nhật, vì lịch sự họ đã dùng ながいかたち<nagaikatachi> (tức thể ます<masu> để dạy chúng ta. Vì thế các bạn thấy tất cả mọi động từ chúng ta học từ trước đến giờ đều bắt đầu ở thể ます<masu> trước rồi mới chuyển qua các thể khác. Thế nhưng điều đó lại gây khó khăn cho chúng ta ở cách chia động từ, bởi vì thực chất chia từ thể nguyên mẫu sang các thể khác lại dễ hơn là từ thể ます<masu> chia sang các thể khác. Tuy nhiên nếu bạn nào có thể tiếp thu tốt thì cái khó khăn này chả là gì cả. 

Ví dụ: 
+ Chia từ thể <masu> sang thể mệnh lệnh (thể ngắn của <tekudasai> sau này sẽ học) 
かきます-----------> かけ 
kakimasu---------->kake 

まちます ------------> まて 
machimasu----------- > mate 

+ Chia từ thể nguyên mẫu sang thể mệnh lệnh 
かく  -----------> かけ 
kaku ----------->kake 

まつ ------------> まて 
matsu------------> mate 
Nhìn thì các bạn cũng đủ biết cách nào dễ chia hơn phải không. 
Thế nhưng chúng ta đã quá quen với cách chia thứ nhất nên chúng ta sẽ không thay đổi. Còn cách chia thứ hai thì là của trường Sakura sử dụng (Vì Hira học song song hai bên nên biết) 

いま、はじめましょう 

A THỂ NGUYÊN MẪU 
INHÓM I 
Đối với động từ nhóm I các bạn bỏ ます<masu> và chuyển đuôi từ cột (i) sang cột (u) 

Ví dụ: 

bỏ ます<masu> đổi cột (i) thành cột (u) 
かきます------------------------>かき------------------------------>かく : viết 
kakimasu kaki kaku 

かいます------------------------>かい------------------------------>かう : mua 
kaimasu kai kau 

ぬぎます------------------------>ぬぎ------------------------------>ぬぐ : cởi ra 
nugimasu nugi nugu 

だします------------------------->だし----------------------------->だす : đưa, trao, nộp 
dashimasu dashi dasu 

たちます------------------------>たち------------------------------>たつ : đứng 
tachimasu tachi tatsu 

よびます----------------------->よび------------------------------->よぶ : gọi 
yobimasu yobi yobu 

よみます----------------------->よみ------------------------------->よむ : đọc 
yomimasu yomi yomu 

とります------------------------>とり------------------------------- >とる : chụp (hình) 
torimasu tori toru 

IINHÓM II 
Đối với động từ nhóm II thì rất là đơn giản. Các bạn chỉ việc bỏ ます<masu>, thêm <ru> 

Ví dụ: 

bỏ ます<masu> thêm <ru> 
たべます-------------------------------------> たべる :ăn 
tabemasu taberu 

おぼえます-----------------------------------> おぼえる : nhớ 
oboemasu oboeru 

かんがえます--------------------------------->かんがえる : suy nghĩ 
kangaemasu kangaeru 

あびます-------------------------------------> あびる : tắm (động từ đặc biệt) 
abimasu abiru 

できます-------------------------------------> できる : có thể (dộng từ đặc biệt) 
dekimasu dekiru 

IINHÓM II 
Đối với động từ nhóm III, thì đổi đuôi します<shimasu> thành する<suru> 

Ví dụ: 

đổi đuôi します<shimasu> thành する<suru> 
べんきょうします------------------------------------------------->べんきょうする : học 
benkyoushimasu benkyousuru 

けっこんします ------------------------------------------------->けっこんする : kết hôn 
kekkonshimasu kekkonsuru 

きます ------------------------------------------------->くる : đến (động từ đặc biệt) 
kimasu kuru 

B NGỮ PHÁP 
INgữ pháp 1: 
+Ai có thể, có khả năng làm gì đó. 
+Chia động từ ở thể nguyên mẫu cộng với ことができます<koto ga dekimasu> 

Cú pháp: 
Noun + + V(じしょけい) + こと + + できます 
Noun +wo + V(jishokei) + koto + ga + dekimasu 

Ví dụ: 
わたし 100 メートル およぐ こと できます 
100 メートル 泳ぐ こと できます 
<watashi wa 100 ME-TORU oyogu koto ga dekimasu> 
(Tôi có thể bơi 100 mét) 

A さん かんじ 300 おぼえる こと できません 
A さん 漢字 300 覚える こと できません 
A san wa kanji wo 300 ji oboeru koto ga dekimasen 
(Anh A không thể nhớ 300 chữ kanji) 

IINgữ pháp 2: 
+Đối với động từ chia thể nguyên mẫu cộng với まえに<maeni> 
danh từ cộng với <no> cộng với まえに<maeni> 
thời gian cộng với まえに<maeni> 

Cú pháp: 
Noun + + V(じしょけい) + まえに : Trước khi làm cái gì đó,......... 
Noun + wo + V(jishokei) + maeni 

Noun + + まえに : Trước cái gì đó,................ 
Noun + no + maeni 

じかん + まえに : Cách đây........,.............. 
jikan + maeni 

Ví dụ: 
わたし まいにち ねる まえに、 まんが よんでいます 
毎日 寝る 前に、 漫画 読んでいます 
<watashi wa mainichi neru maeni, manga wo yondeimasu> 
(Mỗi ngày trước khi ngủ, tôi đều đọc truyện tranh) 

しけん まえに、 べんきょうした ぶんぽう ふくしゅうし なければなりません 
試験 前に、 勉強した 文法 復習し なければなりません 
<shiken no maeni, benkyoushita bunpou wo fukushuushi nakerebanarimasen> 
(Trước kì thi, phải ôn lại những văn phạm đã học) 

ねん まえに、DamSen こうえん きました 
前に、 DamSen 公園 きました 
<3 nen maeni, DamSen kouen e kimashita> 
(Cách đây 3 năm tôi đã đến công viên Đầm Sen) 

IIINgữ pháp 3: 
+ Sở thích là gì đó 
+ Chia động từ (nếu có) ở thể nguyên mẫu cộng với ことです<kotodesu> 

Cú pháp: 
Noun + V(じしょけい) + こと + です 
Noun + V(jishokei) + koto + desu 

Ví dụ: 
Q : A さん、 ごしゅみ なん です  
A さん、 ご趣味 です  
A san, goshumi wa nan desu ka 
(A san, sở thích của bạn là gì vậy) 

A : わたし しゅみ まんが よむ こと です 
趣味 漫画 読む こと です 
watashi no shumi wa manga wo yomu koto desu 
(Sở thích của mình là đọc truyện tranh) 
Ngữ pháp Tiếng Nhật sơ cấp: Bài 19 - Giáo trình Minano Nihongo


II NGỮ PHÁP ATHỂ  Ngữ pháp bài này cũng sẽ thuộc về một thể mới mà không mới.
Đó là thể <ta>. Vì sao không mới, đó là vì cách chia của thể này cũng y chang như cách chia của thể <te>. Các bạn chỉ việc chia như thể <te> và thay <te> thành <ta> 

Ví dụ: 
かきます-------------------->かいて-------->かいた : viết (nhóm I) 
kakimasu kaite kaita 

よみます-------------------->よんで-------- >よんだ : đọc (nhóm I) 
yomimasu yonde yonda 

たべます-------------------->たべて-------->たべた : ăn (nhóm II) 
tabemasu tabete tabeta 

べんきょうします--------->べんきょうして-------->べんきょうした : học (nhóm III) 
benkyoushimasu benkyoushite benkyoushita 

B NGỮ PHÁP 
INgữ pháp 1: 
+ Đã từng làm việc gì đó chưa ? 
+ Chia động từ ở thể <ta> cộng với ことがあります<koto ga arimasu> 

Cú pháp: 
Noun +  + V() + ことがあります 
Noun + wo + V(ta) + koto ga ari masu 

Ví dụ: 
わたし おきなわ いった こと あります 
沖縄 行った こと あります 
<watashi wa okinawa e itta koto ga arimasu> 
(Tôi đã từng đi đến okinawa) 

わたし すし たべた こと あります 
すし 食べた こと あります 
<watashi wa sushi wo tabeta koto ga arimasu> 
(Tôi đã từng ăn sushi) 

IINgữ pháp 2: 
+ Liệt kê những việc làm một cách tượng trưng. 
+ Trước kia các bạn đã học cách liệt kê những việc làm bằng cách chia thể <te> của động từ, nhưng nếu dùng cách đó thì phải kể hết tất cả những việc mình làm ra. Còn ở ngữ pháp này thì các bạn chỉ liệt kê một số việc làm tượng trưng thôi. 
+ Chia thể <ta> của động từ, cộng với <ri>. Động từ cuối là します<shimasu> và dịch là "nào là....,nào là......" 

Cú pháp: 
V1() + , + V2() + , + V3() + +.........+ します 
V1(ta) + <ri> , + V2(ta) + <ri> , + V3(ta) + <ri> +........ + <shimasu> : nào là...,nào là...... 

Ví dụ: 
A さん、まいばん なに します  
A さん、 毎晩 します  
<A san, maiban nani wo shimasu ka> 
(A san, mỗi buổi tối bạn thường làm gì vậy ?) 

まいばん、 わたし ほん よんだ り、 テレビ みた します 
毎晩、 読んだ り、 テレビ 見た します 
<Maiban, watashi wa hon wo yonda ri, TEREBI wo mita ri shimasu> 
(Tôi thì, mỗi buổi tối nào là đọc sách, nào là xem ti vi....> 

IIINgữ pháp 3: 
+ Trở nên như thế nào đó. 

Cú pháp: 
Danh từ + <ni> + なります<narimasu> 
Tính từ (i) (bỏ i) + <ku> + なります<narimasu> 
Tính từ (na) + <ni> + なります<narimasu> 

Ví dụ: 
テレサ ちゃん は、せ たか なりました 
テレサ ちゃん は、背 なりました 
<TERESA chan wa, se ga taka ku narimashita> 
<Bé TERESA đã trở nên cao hơn rồi> 

いま、HOCHIMINH きれい なりました 
今、 HOCHIMINH きれい なりました 
<Ima, HOCHIMINH shi wa kirei ni narimashita> 
(Bây giờ, thành phố Hồ Chí Minh đã trở nên sạch sẽ hơn rồi> 

ことし、 わたし 17 さい なりました 
今年、 17 なりました 
<kotoshi, watashi wa 17 sai ni narimashita> 
(Năm nay, tôi đã lên 17 tuổi rồi) 

Ngữ pháp Tiếng Nhật sơ cấp: Bài 20 - Giáo trình Minano Nihongo


II - NGỮ PHÁP Ngữ pháp bài này là một ngữ pháp cực kì cực kì quan trọng mà nếu không hiểu nó, các bạn sẽ rất khó khăn khi học lên cao và lúng túng trong việc giao tiếp với người Nhật.
Xin giới thiệu:
ふつうけい    普通形 <futsuukei> (Đông Du) 

みじかいかたち  短い形 <mijikaikatachi> (Sakura) 
Cả hai cách gọi mà trường Đông Du và Sakura sử dụng đều chỉ nói về THỂ NGẮN. Nhưng mà cách giảng và một số chỗ trong bài học thì hơi khác nhau. Ở đây Hira sẽ ghi theo kinh nghiệm của mình. 

A - Giới thiệu:
Thể ngắn là thể chuyên dùng trong văn nói, trong văn viết không nên dùng. 

Người Nhật dùng nó để : 
- Giao tiếp với người thân của mình, người trong gia đình mình 
- Giao tiếp với người nhỏ hơn mình, chức vụ nhỏ hơn mình (cấp dưới trong công ty) 
và dùng rất thường xuyên trong cuộc sống.

Hẳn các bạn học giáo trình Minna sẽ thắc mắc tại sao khi người Nhật dạy tiếng Nhật cho chúng ta lại dạy bằng thể dài (thể <masu> mà các bạn đang học) ? Đơn giản là vì lịch sự. 

Thể ngắn không được dùng cho : 
- Người mới quen lần đâu, người không thân thiết. 
- Cấp trên của mình

Do vậy bắt buộc họ phải dùng thể dài để dạy chúng ta. 

Thế thể ngắn có khó không. Xin thưa không, ít nhất là với động từ . Vì nếu các bạn học kĩ bài và các thể của động từ từ bài 1-19 thì coi như đã hoàn tất 3/4 ngữ pháp của bài này. Phần còn lại chỉ là "râu ria" thôi. 

B - Cách chia và một số điểm cần chú ý:
Thể ngắn sẽ có 3 loại : Thể ngắn của động từ 
Thể ngắn của danh từ và tính từ <na> 
Thể ngắn của tính từ <i> 

1 - ĐỘNG TỪ

Khẳng định hiện tại:
V(ます) -----------> V (じしょけい
V<masu>----------- > V <jishokei> 
Ví dụ:
はなします      ----------------->     はなす 
話します       ----------------->     話す 
<hanashimasu> ---------------- > <hanasu> : nói 

たべます        ------------------>     たべる 
食べます        ----------------- >     食べる 
<tabemasu> ------------------> <taberu> : ăn 

べんきょうします   ----------------- > べんきょうする 
勉強します     -----------------> 勉強する 
<benkyoushimasu> ----------------> <benkyousuru> : học 

Phủ định hiện tại:
V(ません)   ----------> V(ない
V<masen> -----------> V<nai> 
Ví dụ:
はなしません      ----------------->     はなさない 
話しません       ---------------->     話さない 
<hanashimasen> ----------------> <hanasanai> : không nói 

たべません        ----------------->     たべない 
食べません        --------------- >     食べない 
<tabemasen> ----------------- > <tabenai> : không ăn 

べんきょうしません   --------------------> べんきょうしない 
勉強しません     --------------------> 勉強しない 
<benkyoushinai> -------------------> <benkyoushinai> : không học 

Khẳng định quá khứ:
V(ました)    -----------------> V(
V<mashita> ----------------> V<ta> 
Ví dụ:
はなしました      ----------------->     はなした 
話しました       ----------------->     話した 
<hanashimashita> ---------------> <hanashita> : đã nói 

たべました        ------------------>     たべた 
食べました        ----------------->     食べた 
<tabemashita> ----------------> <tabeta> : đã ăn 

べんきょうしました   -----------------> べんきょうした 
勉強しました     -----------------> 勉強した 
<benkyoushimashita> --------------> <benkyoushita> : đã học 

Phủ định quá khứ:
V(ませんでした)   -------->  V(なかった
V<masendeshita>------> V<nakatta> 
Ví dụ:
はなしませんでした      ------------->     はなさなかった 
話しませんでした       -------------->     話さなかった 
<hanashimasendeshita> -----------> <hanasanakatta> : đã không nói 

たべませんでした        --------------->     たべなかった 
食べませんでした        --------------->     食べなかった 
<tabemasendeshita> -------------> <tabenakatta> : đã không ăn 

べんきょうしませんでした  ---------------> べんきょうしなかった 
勉強しませんでした     -------------> 勉強しなかった 
<benkyoushimasendeshita> -------- > <benkyoushinakatta> : đã không học 

Các bạn đã hiểu chưa nào? Nếu nhận xét kĩ thì các bạn sẽ thấy: 
- Các thể của động từ mà các bạn đã từng học trong các bài trước theo các thể đều thể hiện đặc trưng của thể đó. 
(VD: ngữ pháp trong bài thể <nai> đều nói về phủ định, thể <ta> thì về quá khứ...) 

- Các động từ bỏ <masu> + <tai> (muốn) hoặc đang ở thể <nai> thì đuợc coi như là một tính từ <i> và chia theo tính từ <i> 
VD: 
<tabemasu> (động từ) ----------> <tabenai> (tính từ <i> ---------> <tabenakatta> 
<tabemasu> (động từ) ----------> <tabetai> (tính từ <i> --------> <tabetakunai> 

2 - DANH TỪ VÀ TÍNH TỪ <NA>
Do danh từ và tính từ có cách chia giống nhau. 

Khẳng định hiện tại:
Danh từ (tính từ <na> + (です)   -------------> Danh từ (tính từ <na> + (だ) 
Danh từ (tính từ <na> + <desu> -------------> Danh từ (tính từ <na> + <da> 
Ví dụ:
あめです -------------------------->  あめだ 
雨です  ------------------------- >   雨だ 
<ame desu> -------------------------> <ame da> : mưa 

しんせつです------------------------->  しんせつだ 
親切です ------------------------->   親切だ 
<shinsetsu desu> ------------------> <shinsetsu da> : tử tế 

Phủ định hiện tại:
Danh từ (tính từ <na> + (じゃありません) ---------------> Danh từ (tính từ <na> + (じゃない) 
Danh từ (tính từ <na> + <ja arimasen> ------------- > Danh từ (tính từ <na> + <ja nai> 
Ví dụ:
あめじゃありません -------------------->  あめじゃない 
雨じゃありません  ------------------->   雨じゃない 
<ame ja arimasen> --------------------> <ame ja nai> : không mưa 

しんせつじゃありません------------------->  しんせつじゃない 
親切じゃありません ------------------->   親切じゃない 
<shinsetsu ja arimasen> -------- > <shinsetsu ja nai> : không tử tế 

Khẳng định quá khứ:
Danh từ (tính từ <na> + (でした) -----------------> Danh từ (tính từ <na> + (だった) 
Danh từ (tính từ <na> + <deshita> -------------> Danh từ (tính từ <na> + <datta> 
Ví dụ:
あめでした ------------------------>  あめだった 
雨でした  ----------------------- >   雨だった 
<ame deshita> ---------------------> <ame datta> : đã mưa 

しんせつでした---------------------->  しんせつだ 
親切です ---------------------- >   親切だ 
<shinsetsu desu> ---------------> <shinsetsu da> : đã tử tế 

Phủ định quá khứ:
Danh từ (tính từ <na> + (じゃありませんでした) ------> Danh từ (tính từ <na> + (じゃなかった) 
Danh từ (tính từ <na> + <ja arimasendeshita> -> Danh từ (tính từ <na> + <ja nakatta> 
Ví dụ:
あめじゃありませんでした ----------------->  あめじゃなかった 
雨じゃありませんでした  ---------------->   雨じゃなかった 
<ame ja arimasendeshita> --------------> <ame janakatta> : đã không mưa 

しんせつじゃありませんでした---------------->  しんせつじゃなかった 
親切じゃありませんでした ---------------->   親切じゃなかった 
<shinsetsu ja arimasendeshita> -------> <shinsetsu janakatta> : đã không tử tế 

3 - TÍNH TỪ <i>
Tính từ này thì các bạn chỉ việc bỏ desu thôi. Và chia theo bình thường 
Ví dụ:
たかいです--------------------> たかい : cao 
高いです---------------------> 高い 
<takai desu>------------------> <takai> 

たかくないです------------------> たかくない : không cao 
高くないです -----------------> 高くない 
<takakunai desu>--------------> <takakunai> 

たかかったです-----------------> たかかった : đã cao 
高かったです -----------------> 高かった 
<takakatta desu>---------------> <takakatta> 

たかくなかったです-----------------> たかくなかった : đã không cao 
高くなかったです ----------------->   高くなかった 
<takakunakatta desu>------------> <takakunakatta> 

Một số điểm cần chú ý:
- Khi dùng thể ngắn để hỏi, người Nhật lên giọng cuối câu.(Mũi tên ở cuối chữ là lên giọng) 
Ví dụ:
NÓI BÌNH THƯỜNG HỎI 
はなします     ---------------->  はなす↑ 
話します       - -------------->     話す↑ 
<hanashimasu> --------------> <hanasu>↑ : nói 

- Câu hỏi 何ですか - <Nan desu ka> - cái gì sẽ được nói tắt là なに↑- <nani>↑ 

0 nhận xét :

BACK TO TOP