Javascript selenium IDE: dưới hai dạng scripts và Non- Scripts ( thường là biểu thức).
1. Cách sử dụng Javascripts dạng scripts trong selenium IDE
Một vài câu lệnh trong selenium, tham số đầu vào của lệnh chỉ định một đoạn kịch bản JS như là assertEval, verifyEval, storeEval, và waitForEval. Tham số này không cần cú pháp gì đặc biệt. Người dùng chỉ việc đặt một đoạn mã JS vào phần Target ( bởi vì cú pháp trong câu lệnh của selenium thường lấy Target là tham số đầu tiên)
Tất cả các biến được tạo ra trong trường hợp thử nghiệm của bạn được lưu trữ trong
JavaScript là một mảng kết hợp. Nhưng mảng này chỉ có chuỗi ký tự, không sử dụng chỉ mục.
Bất cứ khi nào bạn muốn truy cập hay thao tác với một biến trong một đoạn mã JavaScript, bạn phải đề cập đến nó như storedVars [‘tên biến của bạn’].
1.1: Câu lệnh assertEval, verifyEval
verifyEval : Câu lệnh rất hữu ích khi so sánh hai giá trị hoặc chuỗi đặc biệt, khi so sánh kết quả của kịch bản với các giá trị được lưu trữ trong biến.
Trong ví dụ trên, đã so sánh giá trị (5) được lưu trữ trong biến “Test1″ với kết quả của javascript {2 +3}. Nó sẽ trả về kết quả đúng vì 5 = javascript {2 + 3}.
AssertEval: Làm việc tương tự như “verifyEval” nhưng sẽ ngừng thực hiện nếu thất bại. Trong ví dụ trên, “assertEval” sẽ thất bại vì chuỗi “1234″ sẽ không phù hợp với chuỗi “123″
Ví dụ tiếp theo minh họa cách một đoạn mã JavaScript có thể biến đổi dữ liệu văn bản từ chữ thường thành chữ hoa và từ chữ hoa thành chuỗi văn bản chữ thường , trường hợp này ta sẽ phải sử dụng 2 phương thứ toUpperCase method và toLowerCase của đối tượng String.
- info] Executing: |store | Selenium IDE | name |
- [info] Executing: |storeEval | storedVars[‘name’].toUpperCase() | Chuhoa |
- [info] script is: storedVars[‘name’].toUpperCase()
- [info] Executing: |echo | ${Chuhoa} | |
- [info] echo: SELENIUM IDE
- [info] Executing: |storeEval | storedVars[‘name’].toLowerCase() | Chuthuong |
- [info] script is: storedVars[‘name’].toLowerCase()
- [info] Executing: |echo | ${Chuthuong} | |
- [info] echo: selenium ide
Như các bạn thấy kết quả của đoạn script ở trên chuỗi “Selenium IDE” đã được chuyển thành chữ in hoa sau khi kết thúc phương thức toUpperCase() và chuyển thành chữ thường sau khi kết thúc phương thức toLowerCase()
2. Cách sử dụng Javascripts dạng Non-scripts
JavaScript cũng có thể được sử dụng để giúp tạo ra giá trị cho các tham số trong lệnh của selenium. Tuy nhiên trong trường hợp này cú pháp sẽ đặc biệt hơn chút. Tất cả các đoạn mã Javascript sẽ được đặt trong dấu { } và phía trước có nhãn javascript.
Cú pháp: javascript{mã js của bạn ở đây}
Dưới đây là một ví dụ về cách sử dụng javascript dạng non-script
Kết quả của đoạn script trên
- [info] Executing: |store | 20.05 | number1 |
- [info] Executing: |store | 30.023 | number2 |
- [info] Executing: |echo | javascript{parseInt(storedVars[‘number1′])+parseInt(storedVars[‘number2′])} | |
- [info] echo: 50
Trong ví dụ trên đã sử dụng hàm parseInt(“chuỗi”): biến chuỗi thành số nguyên của ngôn ngữ javascript
Selenium có một lệnh đơn giản cho phép bạn in ra giá trị đầu ra của js đó là lệnh echo. Nó rất hữu ích cho việc cung cấp thông tin trong quá trình phát triển kịch bản của bạn. Nó sẽ in giá trị trong cửa sổ Log trong quá trình chạy. Nó sẽ giúp tìm ra được các vấn đề tồn tại ẩn trong kịch bản như sai sót về thuật toán hoặc sự nhầm lần trong việc tính toán dựa vào công thức trong mã javascript.
Posted in
0 nhận xét :
Đăng nhận xét